Phân tích bài Rừng xà nu – Tài liệu ôn thi THPT QG, thi HSG 12

5 Tháng Năm, 2021 0 Phạm Chinh

Phân tích bài Rừng xà nu – đầy đủ, chi tiết nhất tại đây! Truyện ngắn Rừng xà nu là một tác phẩm trọng điểm trong ôn thi THPT Quốc Gia, thi HSG các cấp. Và nó cũng thường xuyên xuất hiện trong các bài kiểm tra, thi học kỳ. Để bạn đọc nắm vững tác phẩm, các kiến thức quan trọng cần nhớ, bài viết sau đây sẽ đi sâu phân tích truyện Rừng xà nu, đầy đủ nội dung và nghệ thuật.

Bài viết nổi bật:

Giới thiệu tác giả Nguyễn Trung Thành

Nguyễn Trung Thành là một nhà hoạt động nghệ thuật, một nhà văn. Đồng thời ông cũng từng là một chiếc sĩ cách mạng, gắn bó với mảnh đất Tây Nguyên trong cả hai cuộc chiến chống Pháp và Mỹ. 

Mối quan hệ gắn bó, sự thấu hiểu của ông về đất và người nơi đây đã trở thành nguồn cảm hứng bất tận trở đi trở lại trong nhiều tác phẩm của nhà văn, tiêu biểu có truyện ngắn Rừng Xà Nu.

Tiểu sử nhà văn Nguyễn Trung Thành

  • Nhà văn Nguyễn Trung Thành, tên thật là Nguyễn Văn Báu, sinh ngày 5/9/1932 tại Bình Triều, Quảng Nam.
  • Ông là một trong không nhiều nhà văn gắn bó với cả hai giai đoạn đấu tranh nghệ thuật thời chống Pháp và chống Mĩ cứu nước.
  • Ông chính thức gia nhập quân đội năm 1950, hoạt động chủ yếu tại chiến trường Tây Nguyên.
  • Kể từ sau hiệp định Genever, ông trở về làm phóng viên và tập kết ra Bắc.
  • Đến năm 1962, ông trở lại chiến trường miền Nam, vừa chiến đấu vừa tham gia hoạt động nghệ thuật.
  • Sau khi chiến tranh hoàn toàn kết thúc, Nguyễn Trung Thành đảm nhận chức trách Phó Tổng thư ký Hội nhà văn Việt Nam và Tổng Biên tập báo văn nghệ.
  • Hiện không còn là thành viên của Hội nhà văn Việt Nam từ năm 2015. Nhưng ông vẫn tham gia hoạt động trong lĩnh vực văn hóa – giáo dục và đã dịch một số tác phẩm lý luận văn học.
Phân tích bài rừng xà nu

Giới thiệu tác giả – tác phẩm Rừng xà nu

Sự nghiệp sáng tác

Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Trung Thành:

  • Các tác phẩm của nhà văn mang đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Trong đó, chất thơ hòa quyện cùng ngôn từ hoành tráng về núi rừng Tây Nguyên. Khắc họa rõ nét những hình tượng anh hùng cách mạng bất khuất, kiên trung với Tổ quốc.
  • Truyện ngắn Nguyễn Trung Thành là bức tranh về sức sống bất diệt và khả năng trỗi dậy phi thường của con người. “Sức sống” luôn là trung tâm phản ánh một cách nổi bật trong các tác phẩm của ông.

Các tác phẩm chính:

  • Đất nước đứng lên (tiểu thuyết, 1955)
  • Mạch nước ngầm (truyện vừa, 1959)
  • Rẻo cao (tập truyện ngắn, 1962)
  • Rừng xà nu (truyện ngắn, 1965)
  • Đường chúng ta đi
  • Đất Quảng (tiểu thuyết gồm 2 tập, 1971 – 1974)
  • Có một đường mòn trên biển Đông
  • Cát cháy
  • Tản mạn nhớ và quên (tập ký, 2004)
  • Nghĩ dọc đường, NXB Văn Nghệ thành phố Hồ Chí Minh, 2005
  • Lắng nghe cuộc sống, Nhà xuất bản Văn Nghệ thành phố Hồ Chí Minh, 2006
  • Bằng đôi chân trần, NXB Văn Nghệ thành phố Hồ Chí Minh, 2008

Giới thiệu tác phẩm Rừng xà nu

Rừng xà nu (1965) và Đất nước đứng lên (1955) là những tác phẩm nổi tiếng làm vang danh tên tuổi nhà văn Nguyễn Trung Thành. 

Hoàn cảnh ra đời: tác phẩm được viết trong thời kỳ đấu tranh gay gắt chống đế quốc Mỹ.

Chủ đề truyện ngắn Rừng xà nu đã tái hiện lại thời kì lịch sử đen tối ở Tây Nguyên. Đó là nỗi đau của mỗi cá nhân và mất mát lớn lao của toàn buôn làng. Trở thành ngọn lửa căm thù đã khiến Tnú và dân làng Xôman đứng lên đồng khởi.

Tác phẩm đặt ra một vấn đề lớn lao, cấp thiết mang tính toàn dân. Đó là muốn cho sự sống của đất nước, nhân dân mãi mãi trường tồn, không có cách nào khác là vùng lên, cầm vũ khí chống lại kẻ thù bất lương.

Phân tích bài rừng xà nu

Giới thiệu truyện ngắn Rừng xà nu

Tóm tắt nội dung truyện

Tnú là một chàng lính trẻ xuất thân từ miền đất nắng gió Tây Nguyên. Sau 3 năm đi bộ đội, anh có dịp trở về thăm làng Xô Man, ở sau một cánh rừng xà nu. Thời gian này, cậu thấy ngôi làng của mình đã trở thành ngôi làng kháng chiến. Những đứa trẻ trong làng như Dít và bé Heng đều đã trưởng thành, là những thanh niên du kích.

Đêm đó, trong không gian nhà ưng của làng, bên bếp lửa đỏ, cụ Mết – trưởng làng đã kể lại cho buôn làng nghe về cuộc đời của Tnú.

Tnú xuất thân là trẻ mồ côi, được dân làng Xô Man thay nhau chăm sóc, nuôi lớn. Lớn lên, Tnú và Mai cùng nhau nuôi giấu anh Quyết. Anh Quyết là cán bộ Đảng trong rừng, anh cũng dạy Tnú và Mai học cái chữ. Với hy vọng sau này hai người tiếp bước anh trở thành cán bộ Đảng.

Sau này, Tnú bị giặc bắt và tra tấn vô cùng dã man, nhưng anh nhất định không khai nửa lời. 3 năm trong ngục tù, Tnú tìm được cơ hội thoát thân nhưng lúc này anh Quyết đã ra đi. Bọn giặc không tìm ra anh, liền bắt Mai cùng đứa con còn đỏ hỏn của hai người tra tấn đến chết. Anh xông ra nhưng không cứu được vợ con. Bọn giặc bắt anh rồi tẩm nhựa xà nu, đốt 10 đầu ngón tay để hăm dọa làng “bỏ cái mộng cầm giáo mác”.

Không khuất phục, ngay trong đêm cụ Mết dẫn thanh niên vào làng lấy giáo mác, bất ngờ tấn công giặc. Tnú được giải phóng và anh tiếp tục tham gia chiến đấu.

Phân tích bài Rừng xà nu – giá trị nội dung, nghệ thuật

Phân tích bài rừng xà nu

Giá trị nội dung – nghệ thuật trong tác phẩm

Giá trị nội dung:

  • Phân tích bài Rừng xà nu, ta thấy được sự tái hiện vẻ đẹp hào hùng, tráng lệ của núi rừng. Sự đồng hành, gắn bó của thiên nhiên với con người nơi đây. Mang theo những nét truyền thống văn hóa của các đồng bào dân tộc ít người Tây Nguyên.
  • Hình tượng rừng xà nu đại diện cho phẩm chất và cốt cách người dân miền núi: Hiên ngang, cứng cỏi, đoàn kết và sức sống bền bỉ.

Giá trị nghệ thuật:

  • Câu chuyện mang tính đề tài lịch sử: Sự vùng dậy của dân làng Xô Man chống quân Mỹ Diệm. Truyện ngắn Rừng xà nu là tiếng nói của lịch sử và thời đại. Câu chuyện gắn liền với sự vận động, những biến cố có ý nghĩa trọng đại đối với toàn dân. Toàn bộ bức tranh thiên nhiên và những hình tượng khắc họa đều là những kết tinh từ lý tưởng cao quý nhất của dân tộc.
  • Tác phẩm mang đậm tính chất sử thi hoành tráng. Từ những hình ảnh vạm vỡ, dáng vóc lớn lao, cao cả của núi rừng và con người Tây Nguyên. Sự hào hùng trong âm hưởng, lời văn đẽo gọt, giàu tính gợi hình và nhạc điệu. Âm hưởng khi vang vọng núi rừng, hoành tráng và hào sảng, khi lại tha thiết hoặc trang nghiêm, cao quý.
  • Sử dụng kết cấu vòng tròn / đầu cuối tương ứng, đó là hình ảnh về cánh rừng xà nu, cũng là ẩn dụ hình ảnh về cuộc chiến oai hùng của người dân đất đỏ.
  • Cách thức trần thuật hấp dẫn qua lời kể của nhân vật cụ Mết (già làng). Câu chuyện bên bếp lửa gợi nhớ về lối kể “khan” – sử thi đặc trưng của đồng bào dân tộc Tây Nguyên.

Bố cục phân tích bài Rừng xà nu

– Phần 1 (từ đầu đến “những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời”): Hình ảnh miêu tả cánh rừng xà nu

– Phần 2 (tiếp theo đến “giội lên khắp người như ngày trước”): Câu chuyện Tnú sau ba năm đi lực lượng về thăm làng Xô Man

– Phần 3 (còn lại): Câu chuyện về cuộc đời bi tráng của Tnú và sự kiện vùng lên chiến đấu của dân làng Xô Man qua lời kể của cụ Mết

|| Xem thêm: Các biện pháp tu từ thường gặp trong Ngữ Văn thi THPT

Phân tích bài Rừng xà nu – hình tượng “cánh rừng xà nu”

Phân tích bài rừng xà nu

Ý nghĩa hình ảnh cây xà nu

Xà nu là loài cây biểu tượng cho màu sắc, không gian núi rừng Tây Nguyên. Chúng gắn bó mật thiết với đời sống sinh hoạt, lao động, chiến đấu. Cũng là những chứng nhân lịch sử, chứng kiến những sự kiện lớn lao của người dân làng Xô Man.

Những đặc trưng miêu tả rừng xà nu

Các chi tiết nhắc đến cây và rừng xà nu:

  • Gỗ, khói xà nu dùng làm làm nhuộm đen bảng cho trẻ nhỏ học cái chữ
  • Nhựa xà nu thắp lửa sáng, sưởi ấm cho mỗi ngôi nhà dân
  • Chính ngọn đuốc thắp lên từ nhựa xà nu đã soi đường cho thanh niên trai tráng, cái đêm làng vùng lên chống lại quân giặc
  • Cả rừng xà nu vươn mình bảo vệ, che chắn buôn làng khỏi những trận bom dội
  • Hàng vạn cây ôm lấy nhau, cùng gánh vác, không cây nào bị thương tích

Rừng xà nu đồng hành cùng nhiều thế hệ người dân Xô Man

Những cây xà nu cổ thụ lâu năm là hình ảnh đại diện thế hệ người già như cụ Mết. Chúng tuy già nhưng không hề dễ dàng bị quật ngã bởi gió bão. Cũng giống như tư tưởng, tinh thần, sự minh mẫn và khỏe mạnh của cụ Mết. Cụ là chỗ dựa tinh thần của buôn làng, là người dẫn dắt cho thế hệ trẻ. Nhớ về hình ảnh chính cụ là người dẫn đường, chỉ lối cho thanh niên bản vào rừng lấy giáo, lấy mác chống kẻ thù tàn bạo.

Những cây xà nu với dáng vóc trưởng thành, như Tnú – Mai và Dít. Những chiếc cây mang trên mình vết thương của bom đạn, của những cuộc tấn công rỉ máu. Thế nhưng chúng cũng mau lành trên những thân thể cường tráng. Giống như Tnú từng chịu nỗi đau thể xác lẫn tinh thần dường như không thể tàn khốc hơn. Nhưng thay vì suy sụp, gục ngã, anh tiếp tục đứng lên đấu tranh, phụng sự Cách Mạng.

Phân tích bài rừng xà nu

Cây xà nu gắn liền với hình tượng người dân Tây Nguyên

Những lớp xà nu mới mọc là hình ảnh đại diện cho những em bé như Heng: Dù nhỏ bé nhưng chúng vươn thẳng mình nhọn hoắt như những mũi tên. Giống như bé Heng dù nhỏ tuổi nhưng đã mang tinh thần cách mạng, đứng lên giúp sức cha anh.

Bên cạnh những cây xà nu vươn cao mình, cũng có những xác cây nằm xuống. Đó là đại diện cho những lớp cha anh đã ngã xuống, thế nhưng ngay dưới đó là những mầm xà nu nhú lên. Hình ảnh ẩn dụ cho sự tiếp bước thế hệ.

Cũng có những chiếc cây mang nỗi đau xé mình, bị chặt ngang hay máu ứa ra… là bức tranh đau lòng về tổn thương mà con người phải chịu trong chiến tranh. Cũng là hồi chuông tố cáo những hành vi phi nhân tính của giặc Mỹ.

  • Gợi nhớ cảnh anh Xút và bà Nhan bị chặt đầu rồi treo lên cây vả.
  • Mai cùng đứa con đỏ hỏn bị tra tấn bằng cây gậy sắt cho đến chết.
  • 10 đầu ngón tay Tnú bị bọn giặc đốt bằng chính nhựa xà nu đến mức chỉ còn 2 đốt mang ý nghĩa đắt giá. Nếu chúng ta không đứng lên bảo vệ quê hương, sẽ bị kẻ thù chà đạp, hành hạ, cướp bóc tài nguyên trên chính mảnh đất mình.

Phân tích bài Rừng xà nu – ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ của cây xà nu

Rừng xà nu là hình ảnh biểu tượng đặc biệt, độc đáo. Đại diện cho sức sống mãnh liệt, bất diệt, tinh thần bất khuất, trỗi dậy khí thế hào hùng của dân làng Xô Man trong thời kỳ đấu tranh.

– Cả ngọn đồi hàng trăm, hàng nghìn cây ôm lấy nhau, gắn kết nhau. Đại diện cho lối sống tập thể, tinh thần đoàn kết của cộng đồng người Tây Nguyên đoàn kết đánh giặc.

– Cả cánh rừng xà nu bao la, bạt ngàn ấy sẽ không bao giờ bị tiêu diệt được. “Cây mẹ ngã xuống, cây con mọc lên, đố nó giết hết cánh rừng này”, đó là bài học về tinh thần đoàn kết xóm làng, vùng miền cho đến lớn hơn là đoàn kết dân tộc. Kẻ thù có thể tiêu diệt một cây, hai cây, một nhúm, hai nhúm… chứ không bao giờ khuất phục được cả một đoàn thể chung lòng, quyết thắng.

– Cây xà nu không ngừng vươn lên mạnh mẽ là đại diện cho sức sống mãnh liệt, bất diệt. Giống như người dân Tây Nguyên hiền lành, nhưng vô cùng lực lưỡng, cường tráng và cứng cỏi từ trong tâm hồn.

Phần miêu tả với kết cấu đầu cuối tương ứng: ở phần đầu và kết thúc truyện, tác giả đều nhắc đến hình ảnh rừng xà nu bao la, tạo hơi hướng không gian sử thi cho tác phẩm.

Nghệ thuật miêu tả Rừng xà nu

Phân tích bài rừng xà nu

Bút pháp miêu tả rừng xà nu

– Sử dụng linh hoạt các thủ pháp miêu tả từ cụ thể đến bao quát,. Khi thì dựng lên cả cảnh tượng cánh rừng xà nu hùng vĩ, khi đi sâu đặc tả cận cảnh, rõ nét từng chiếc cây.

– Phối hợp cảm nhận của rất nhiều giác quan, khơi gợi lên hình ảnh cây xà nu với vóc dáng đầy sức lực, tràn trề mùi nhựa thơm, ngời xanh dưới ánh nắng…

– Hình tượng cây xà nu luôn được song hành với hình tượng con người Tây Nguyên. Tác giả sử dụng triệt để các biện pháp nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ, so sánh. Qua đó, khắc họa sống động vẻ hùng vĩ, khoáng đạt của thiên nhiên vùng đất đỏ nắng gió. Đồng thời gợi nhiều suy tưởng sâu xa về con người, về đời sống và tâm tưởng con người nơi đây.

– Giọng văn miêu tả giàu cảm xúc, dạt dào niềm tự hào và tính chất sử thi. Những cụm từ lặp đi lặp lại như một bản nhạc anh hùng ca, vừa giống như một đoạn thơ trữ tình.

||Xem thêm: Cách xác định các loại phương thức biểu đạt trong văn học

Phân tích bài Rừng xà nu – nhân vật Tnú

Truyện Rừng xà nu kể về một cuộc đời, trong một đêm, qua lời của cụ Mết. Tnú là nhân vật trung tâm trong tác phẩm, cũng là nhân vật chính của câu chuyện mà cụ Mết nhắc đến. Anh xuất thân là trẻ mồ côi, được dân làng Xô Man nuôi dưỡng. Anh đích thực là người con của núi rừng Tây Nguyên, là con của cả buôn làng.

Phân tích bài rừng xà nu

Hình tượng T nú – anh hùng Cách Mạng Tây Nguyên

Tnú là một chiến sĩ gan dạ, quả cảm, gắn bó và trung thành với Cách Mạng

– Thời thơ ấu:

Ngay từ khi còn nhỏ, Tnú đã xung phong vào rừng bảo vệ cho cán bộ Đảng. Bất chấp sự săn lùng và khủng bố dã man của quân địch.

Tính cách Tnú sớm đã bộc lộ sự gan góc, táo bạo, ham hỏi hỏi và luôn nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ.

Khi anh bị bắt, dù chịu hành hạ thế nào Tnú cũng nhất quyết không khai. Anh nuốt chửng lá thư vào rồi chỉ xuống bụng “Cộng Sản ở đây này!”

– Tnú khi trưởng thành và bi kịch gia đình:

Sau 3 năm bị nhốt giam, anh tìm được cơ hội trốn thoát và trở về làng.

Tnú phải tận mắt chứng kiến vợ con bị hành hạ đến chết. Anh với đôi tay không xông lên cứu vợ con, bị giặc thiêu đốt 10 đầu ngón tay.

Dù đau đớn cả thể xác và tinh thần, nhưng anh nhất quyết không kêu van nửa lời. Thậm chí còn “trợn mắt nhìn thằng Dục”, đứng trước kẻ thù không bao giờ tỏ ra yếu đuối.

Sau đêm kinh hoàng, Tnú không chìm ngập trong nỗi đau mất vợ con, mà anh lập tức tham gia lực lượng giải phóng để trả thù cho dân làng, gia đình và bản thân.

Khi lập được chiến công, anh được cấp 1 ngày phép về nhà, Tnú chấp hành đúng quy định.

Phân tích bài rừng xà nu

Ngọn đuốc từ nhựa xà nu và ngọn đuốc hận thù trên tay T nú

Tnú là người chồng – người cha hết mực yêu thương vợ con

Tnú và Mai cùng nhau trưởng thành trong những năm tháng chiến tranh khốc liệt. Hai người trở thành vợ chồng và chào đón đứa con đầu lòng trong niềm vui ngập tràn.

Tuy nhiên, niềm hạnh phúc nhỏ nhoi của một gia đình đã bị kẻ thù đập vỡ. Chúng bắt mẹ con Mai, đánh đập và tra tấn dã man đến chết. 

Chứng kiến cái chết của vợ con mình, Tnú đau đớn vô cùng. Anh “đã bứt đứt cả hàng chục trái vả mà không hay. Anh chồm dậy (…) ở chỗ con mắt Tnú bây giờ là hai cục lửa lớn.”

Tnú là người con nghĩa tình, hiếu thảo với dân làng Xô Man

Thời gian tham gia lực lượng giải phóng quân, anh rất nhớ nhà, nhớ làng.

Dù chỉ có 1 ngày nghỉ ngơi ngắn ngủi nhưng anh không nghĩ ngợi mà về ngay bản.

Dù chiến đấu xa nhà nhiều năm, anh vẫn nhớ như in địa hình, cây cối, non nước nơi đây. Chứng tỏ trong lòng anh, miền đất đỏ Tây Nguyên nói chung, làng Xô Man đã khắc sâu trong tâm tưởng.

Ý nghĩa hình ảnh đôi tay Tnú

Phân tích bài rừng xà nu

Ý nghĩa các hình ảnh biểu tượng

  • Bàn tay yêu thương: Anh Quyết năm lấy tay Tnú, Mai nắm tay Tnú khi anh trở về làng,…
  • Bàn tay đau thương: Chứng kiến vợ con bị hành hạ đến chết mà không cứu được họ.
  • Bàn tay căm thù: 10 đầu ngón tay là chứng tích tội ác kẻ thù, chứng tích cho lòng hận thù sục sôi với bọn Mỹ Diệm.
  • Bàn tay báo thù: Tnú giết giặc để trả thù cho mẹ con Mai, trả lại công lý cho người dân Xô Man phải chịu áp bức.
  • Là nhân chứng cho con đường đấu tranh của người dân Xô Man: “Chúng nó đã cầm súng, thì mình phải cầm giáo”.

Phân tích bài Rừng xà nu – các nhân vật xung quanh

Các lớp nhân vật trong truyện ngắn Rừng xà nu đều là đại diện cho từng  thế hệ người dân Tây Nguyên. Họ là biểu tượng cho vẻ đẹp con người vùng cao: giàu tình yêu thương, căm thù giặc sâu sắc, trung thành với cách mạng.

Phân tích bài Rừng xà nu – nhân vật Cụ Mết

Ngoại hình:

  • Râu dài tới ngực và vẫn đen bóng
  • Mắt sáng và xếch ngược, vết sẹo ở má láng bóng cũng là dấu ấn của sự từng trải, già dặn
  • Ngực căng như một cây xà nu lớn, cụ lớn tuổi nhưng sức khỏe vẫn rất cường tráng

Tính cách:

  • Cụ Mết như một cây xà nu đại thụ, dang rộng bảo vệ bà con, dân làng. Cụ là đại diện cho thế hệ anh hùng Tây Nguyên đi trước: quả quyết, gan dạ, sáng suốt, biết nhìn xa trông rộng.

Ý nghĩa hình tượng nhân vật:

  • Hình ảnh cụ Mết giống như cây cầu kết nối lịch sử với hiện tại. Ông là chứng nhân lịch sử, kể lại câu chuyện bi tráng của anh hùng Tnú.
  • Cụ Mết là người nói lên chân lý bất diệt trong cuộc chiến đấu tranh với kẻ thù: “Chúng nó đã cầm súng, thì mình phải cầm giáo”.
  • Cụ là nhân vật chỉ đường, lãnh đạo cho người dân làng Xô Man đồng khởi, chống lại Mĩ Diệm.
Phân tích bài rừng xà nu

Hệ thống nhân vật trong Rừng xà nu

Phân tích bài Rừng xà nu – các nhân vật Dít, bé Heng

Dít: là người con gái gan dạ, dũng cảm, ý chí phi thường, nén đau thương để chiến đấu trả thù. Cô đem gạo vào rừng cho dân làng, bị bắn súng dọa nhưng không khai, chị mất nhưng không khóc… Hình ảnh Dít mang dáng dấp của Mai, là biểu hiện của một sự tiếp nối và kế thừa.

Bé Heng: Còn rất nhỏ nhưng đã tình nguyện tham gia hỗ trợ Cách Mạng. Cậu cũng trở thành người dẫn đường cho Cách Mạng (như Tnú khi nhỏ). Cậu thông thuộc, nằm lòng từng hố chông, chiến điểm để dẫn đường cho cán bộ. Bé Heng là đại diện của lớp anh hùng mới như Tnú đã từng kế nghiệp anh Quyết.

Đánh giá nghệ thuật xây dựng nhân vật trong truyện Rừng xà nu

– Xây dựng hệ thống nhân vật mang bút pháp sử thi

– Sử dụng nhiều hình ảnh có giá trị biểu tượng đắt giá (bàn tay Tnú)

– Ngôn ngữ kể chuyện mang đậm sắc thái Tây Nguyên

– Ngôn ngữ nhân vật mang tính cá thể hóa, xây dựng được khẩu khí của những người anh hùng

– Nghệ thuật trần thuật lấy điểm nhìn từ nhân vật cụ Mết

– Kiểu kết cấu truyện lồng trong truyện

Vừa rồi là nội dung phân tích bài Rừng xà nu – đầy đủ, chi tiết. Mong rằng bài viết đã cho bạn những kiến thức văn học bổ ích. Đừng quên theo dõi Kiến Thức Tổng Hợp thường xuyên để cập nhật thêm các nội dung kiến thức quan trọng khác!

Phân tích bài viết liên quan:

Bài viết liên quan