Các Biện Pháp Tu Từ Thường Gặp Trong Ngữ Văn Thi THPT

17 Tháng Năm, 2021 0 Phạm Chinh

Các biện pháp tu từ là nội dung quan trọng trong chương trình ngữ văn. Nó cũng thường xuyên có mặt trong các bài tập đọc hiểu, xác định những biện pháp tu từ và phân tích tác phẩm văn học… Đó là lý do phần kiến thức này được lồng ghép trong nhiều chương trình học. Nội dung liên quan BPTT trải dài từ chương trình ngữ văn 6 – 12. Để học sinh có kiến thức tổng quan, dễ nhớ và biết cách sử dụng 12 BPTT thông dụng nhất, hãy cùng Kiến Thức Tổng Hợp tìm hiểu cụ thể qua bài tổng quan sau!

I. Các biện pháp tu từ thường gặp trong văn học

Trong chương trình ngữ văn, học sinh được làm quen rất nhiều BPTT. Trong đó, các biện pháp tu từ thường gặp nhất trong các nội dung luyện từ cũng như phân tích tác phẩm văn học, bao gồm:

  1. So sánh
  2. Nhân hóa
  3. Ẩn dụ
  4. Hoán dụ
  5. Đảo ngữ
  6. Liệt kê
  7. Điệp ngữ
  8. Nói giảm, nói tránh
  9. Nói quá
  10. Chơi chữ
  11. Câu hỏi tu từ
  12. Dấu chấm lửng

Trong đó, từ 1 – 10 là biện pháp tu từ từ vựng, ngoài ra còn nghệ thuật tu từ kiểu câu (11) và tu từ dấu câu (12).

Sau đây là phần phân tích chi tiết các nghệ thuật tu từ, với hệ thống khái niệm chuẩn sách giáo khoa, kèm ví dụ cụ thể:

1. Biện pháp tu từ so sánh

các biện pháp tu từ

Nghệ thuật tu từ so sánh, nhân hóa,… được học trong chương trình ngữ văn

– Khái niệm: So sánh là biện pháp tu từ được sử dụng nhằm đối chiếu các sự vật, sự việc này với các sự vật, sự việc khác giống nhau trong một điểm nào đó.”

– Mục đích: Sử dụng biện pháp tu từ so sánh để làm tăng tính gợi hình, gợi cảm khi diễn đạt.

– Phân loại:

  • Phân loại theo mức độ: So sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng (hơn, thua, kém,…)
    Ví dụ:
    – “Ngườicha, bác, anh / Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ” – thơ Tố Hữu (so sánh ngang bằng)
    – “Con đi trăm núi ngàn khe / Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm” – thơ Tố Hữu (so sánh không ngang bằng)
  • Phân loại theo đối tượng: So sánh cùng loại, so sánh khác loại, so sánh cái cụ thể với cái trừu tượng.
    Ví dụ:
    Mặt trời đỏ như hòn than lửa (so sánh cùng loại)
    Mẹ già như chuối chín cây (so sánh khác loại)
    Công cha như núi Thái Sơn (so sánh cái cụ thể với cái trừu tượng)

2. Biện pháp tu từ nhân hóa

– Khái niệm: “Nhân hoá là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc miêu tả con người”.

– Tác dụng: Biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người, khiến sự vật / con vật trở nên gần gũi, có hồn.

– Phân loại:

Dùng từ gọi con người để gọi tên sự vật, sự việc
Ví dụ: Chị ong nâu, ông mặt trời, bác gà trống, nàng gió,…

Dùng từ vốn để chỉ hành động, tính chất của con người để nói về sự vật / con vật
Ví dụ: Những sợi cỏ tựa lưng vào nhau, hớn hở đón nắng, gió thì thầm to nhỏ câu chuyện hôm qua mây hờn dỗi mặt trời nên giờ chẳng thấy tăm hơi.

Trò chuyện với vật như với người

Ví dụ: “Trâu ơi ta bảo trâu này” – (ca dao Việt Nam)

Các biện pháp tu từ

Các nghệ thuật tu từ được học

3. Biện pháp tu từ ẩn dụ

– Khái niệm: Ẩn dụ là gọi tên các sự vật, hoặc hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác, mà giữa chúng có nét tương đồng với nhau

– Tác dụng: nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho chủ thể được nhắc đến trong câu.

– Phân loại:

Ẩn dụ hình thức – Người nói hoặc người viết cố tình giấu đi một phần ý nghĩa trong câu.

Ví dụ: “Đầu đường lửa lựu lập lòe đơm bông” (Truyện Kiều)

  • Lửa lựu là ẩn dụ hình ảnh bông hoa cây lựu đỏ như màu lửa

Ẩn dụ cách thức – Người nói thể hiện vấn đề bằng nhiều cách, qua đó diễn đạt được hàm ý nào đó

Ví dụ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”

  • Quả là ẩn dụ cách thức chỉ “thành quả” lao động
  • Kẻ trồng cây là ẩn dụ chỉ người đã tạo ra thành quả đó

Ẩn dụ phẩm chất – thay thế phẩm chất của sự vật hoặc hiện tượng này bằng phẩm chất của sự vật, hiện tượng khác trên cơ sở tương đồng

Ví dụ: “Người cha mái tóc bạc / đốt lửa cho anh nằm”

  • Người cha là ẩn dụ để nói về Bác Hồ, thể hiện ngụ ý về sự ân cần của Bác như người thân và bày tỏ lòng kính yêu với Bác như cha mẹ sinh thành.

Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác – từ diễn đạt tính chất, đặc điểm của sự vật được cảm nhận bằng giác quan này nhưng được dùng để miêu tả cảm nhận trên giác quan khác

Ví dụ: Giọng nói cô ấy thật ngọt ngào

  • Giọng nói được nhận biết qua thính giác (tai) nhưng lại dùng từ miêu tả cảm nhận của vị giác (ngọt ngào) để diễn đạt

4. Biện pháp tu từ hoán dụ

biện pháp tu từ

Hoán dụ là gì?

– Khái niệm: Hoán dụ là nghệ thuật tu từ dùng cách gọi tên sự vật, hiện tượng hoặc khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác. Mà giữa hai đối tượng có nét tương cận (có mối liên quan với nhau).

– Tác dụng: tăng sức gợi hình, gợi cảm trong sự diễn đạt.

– Phân loại:

Lấy bộ phận chỉ toàn thể

Ví dụ: “Anh ta nhanh chóng bị hạ gục bởi một tay bắn súng cừ khôi”

  • Tay bắn súng: Hoán dụ lấy “tay” – bộ phận cơ thể để chỉ toàn bộ 1 con người.

Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng

Ví dụ: “Vì sao Trái Đất nặng ân tình / Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh” – thơ Tố Hữu

  • Trái Đất là vật chứa đựng dùng để chỉ vật bị chứa đựng chính là dân tộc Việt Nam

Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi tên sự vật

Ví dụ: Mập mờ áo hồng bên hiên lớp / Bối rối mắt xanh trốn má đào

  • Áo hồngmá đào đều là dấu hiệu của một cô gái
  • Mắt xanh là dấu hiệu của một chàng trai trẻ bối rối khi đứng trước người mình thích

Lấy cái cụ thể gọi tên cái trừu tượng

Ví dụ: “Một cây làm chẳng nên non / Ba cây chụm lại nên hòn núi cao” – (cao dao Việt Nam)

  • Một cây Ba cây là hoán dụ để chỉ số lượng ítsố lượng nhiều

5. Biện pháp tu từ đảo ngữ

– Khái niệm: “Đảo ngữ là biện pháp tu từ thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu văn”.

– Tác dụng: Dùng để nhấn mạnh, gây ấn tượng về nội dung biểu đạt mà tác giả muốn người đọc hướng đến.

– Ví dụ: “lom khom dưới núi, tiều vài chú / lác đác bên sông, rợ mấy nhà” – thơ Bà Huyện Thanh Quan

– Giải nghĩa: Câu bình thường “Dưới núi vài chú tiều lom khom / bên sông lác đác rợ mấy nhà”.

“Lom khom”, “lác đác” đảo lên đầu câu để nhấn mạnh sự vắng vẻ, heo hút, thể hiện nỗi cô đơn, hiu quạnh sâu kín trong tâm hồn nghệ sĩ.

những biện pháp tu từ

Sơ đồ tư duy các nghệ thuật tu từ từ loại

6. Biện pháp tu từ liệt kê

Khái niệm: “Liệt kê là được hiểu là cách sắp xếp, nối tiếp nhau các từ hoặc cụm từ cùng loại với nhau. Qua đó diễn tả các khía cạnh hoặc tư tưởng, tình cảm được đầy đủ, rõ ràng, sâu sắc hơn đến với người đọc, người nghe”.

Tác dụng: Diễn tả cụ thể, toàn điện, đầy đủ hoặc để nhấn mạnh nội dung

Ví dụ: “cúc, mai, lan, ly, hồng,… mỗi loài một hương, mỗi loài một sắc”

Giải thích: Liệt kê tên các loài hoa nhằm nhấn mạnh sự đa dạng của giống loài. Đồng thời tạo liên tưởng về khu vườn rực rỡ màu sắc và hương thơm các loài hoa.

||Xem thêm: Cách xác định các loại phương thức biểu đạt trong văn học

7. Các biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh, nói quá

– Khái niệm 1: “Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; hoặc thô tục, thiếu lịch sự”.

Ví dụ: “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên / Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền” – Thơ Viễn Phương

Giải nghĩa: “nằm trong giấc ngủ bình yên” là cách nói giảm nói tránh, ví việc qua đời của Bác Hồ chỉ là một giấc ngủ dài.

– Khái niệm 2: “Nói quá là phép tu từ dùng cách phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả. Qua đó nhấn mạnh, gây ấn tượng, làm tăng sức biểu cảm cho câu”.

Ví dụ: “Dân công đỏ đuốc từng đoàn / Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay” – Thơ Tố Hữu

Giải nghĩa: “Bước chân nát đá” là nghệ thuật cường điệu nhằm thể hiện sức mạnh, lòng quyết tâm và ý chí chiến đấu mãnh liệt.

Các biện pháp tu từ

Ý nghĩa kiểu câu nói giảm, nói tránh và nghệ thuật cường điệu

8. Biện pháp tu từ điệp ngữ

– Khái niệm: Điệp ngữ hay lặp từ là BPTT dùng cách nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ / hoặc cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt.

– Tác dụng: nhấn mạnh, gây ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

Ví dụ: “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” – Thép Mới (tác phẩm Cây tre Việt Nam”

Điệp từ “giữ” nhấn mạnh công dụng và phẩm chất cao quý của tre. Qua hình ảnh cây tre, ngợi ca, tự hào về phẩm chất chất dân tộc, con người Việt Nam.

9. Biện pháp tu từ chơi chữ

Khái niệm: “Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của tiếng Việt để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. hoặc làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

Ví dụ: “Bà già đi chợ cầu đông / Xem một quẻ bói lấy chồng lợi chăng / Thầy bói gieo quẻ nói rằng: / Lợi thì có lợi nhưng răng không còn” (cao dao dân ca Việt Nam)

Giải thích: “Lợi” đầu tiên là “lợi ích” / “lợi” thứ hai là “răng lợi” chỉ bộ phận cơ thể.

Các cách chơi chữ thường gặp:

  • Dùng lối nói trại âm (gần âm)
  • Dùng từ ngữ đồng âm
  • Dùng cách điệp âm
  • Dùng lối nói lái
  • Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa
các biện pháp tu từ thường gặp

Hiểu thế nào cho đúng về “chơi chữ” trong Tiếng Việt

10. Các biện pháp tu từ khác

– Sử dụng câu hỏi tu từ:

Khái niệm: Câu hỏi tu từ là dạng câu có cú pháp như một câu hỏi nhưng lại không có mục đích yêu cầu trả lời, ngược lại để diễn tả hay nhấn mạnh ngụ ý nào đó.

Tác dụng: Chủ yếu dùng để bộc lộ hoặc tăng cường thể hiện cảm xúc, trạng thái

Ví dụ: Anh có biết bây giờ là mấy giờ rồi không?

Ý nghĩa: Thể hiện sự “không hài lòng” của người nói, ngụ ý nhắc nhở chủ thể câu “anh” về thời gian.

– Sử dụng dấu chấm lửng:

Khái niệm: Dấu chấm lửng hay còn gọi là dấu ba chấm, được dùng để biểu thị rằng người viết chưa diễn đạt hết ý.

Tác dụng: Tạo điểm nhấn hoặc gợi sự lắng đọng của cảm xúc cao khi diễn đạt

Ví dụ: Người đi xa, xa dần, xa mãi…

Giải thích: Dấu ba chấm thể hiện nỗi buồn chia cắt, đồng thời gợi nhắc về một chuyến đi xa rất lâu, hoặc có khi không bao giờ gặp lại.

||Xem thêm: Phong Cách Ngôn Ngữ Là Gì? 6 Phong Cách Trong Văn Học

II. Mẹo phân biệt các biện pháp tu từ học sinh hay lầm lẫn

Bên cạnh những biện pháp tu từ đã nêu trên, còn rất nhiều cách tu từ khác trong Tiếng Việt. Tuy nhiên, nắm được 12 loại cơ bản này, học sinh đã có thể nắm vững gần như tất cả kiến thức từ vựng tu từ trong chương trình học.

Bên cạnh đó, có một số nghệ thuật tu từ hay gây lẫn lộn cho học sinh. Để tránh tình trạng này, Kiến Thức Tổng hợp sẽ đưa cho bạn một số gợi ý phân biệt dễ hiểu như sau:

Các biện pháp tu từ

Phân biệt Ẩn dụ và Hoán dụ

1. Phân biệt các biện pháp tu từ Ẩn dụ và Hoán dụ

– Giống nhau:

  • Về bản chất, cả hai đều dùng cách gọi hoặc chỉ sự vật, sự việc này để gọi, chỉ sự vật, sự việc khác
  • Căn cứ vào nguyên tắc có sự liên tưởng, gần gũi với nhau
  • Đều có sức diễn đạt, biểu cảm cao tới người đọc, người nghe

– Khác nhau: 

Đối với nghệ thuật Ẩn dụ, giữa hai đối tượng A và B ít nhất có điểm tương đồng, giống nhau. Cho dù A không có mối liên quan với B nhưng có thể dùng A để gọi B.

Ví dụ: “Người cha mái tóc bạc”

“Cha” là từ chỉ người trong gia đình, có công sinh thành. “Cha” không hề có mối liên quan nào đến “Bác Hồ”. Nhưng hai đối tượng có chung tính chất: Yêu thương, quý trọng, đánh kính, là bậc trưởng bối… nên dùng từ “cha” thay cho cách gọi tên “Bác Hồ” để thể hiện sự gần gũi như máu thịt, người trong gia đình.

Đối với nghệ thuật Hoán dụ, 2 sự vật / sự việc nói đến phải vừa có sự gần gũi, vừa liên quan trực tiếp đến nhau.

Ví dụ: “Áo trắng đến trường, lòng phơi phới”

“Áo trắng” là trang phục đặc trưng của học sinh khi đến trường, dùng để chỉ những bạn trẻ đang ngồi trên ghế nhà trường.

2. Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng

Các biện pháp tu từ

Thế nào là ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng

– Ẩn dụ tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa. Thường xuất hiện nhiều trong các tác phẩm văn học, phải tìm hiểu nội dung mới có thể xác định, phân tích ỹ nghĩa của nghệ thuật AD bên trong. 

– Ẩn dụ từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có hoặc ít có giá trị tu từ

Ví dụ: cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,…

Tu từ ẩn dụ xuất hiện nhiều trong văn học và khó xác định, cắt nghĩa hơn, có tính nghệ thuật cao. Còn ẩn dụ từ vựng xuất hiện trong lời ăn tiếng nói hàng ngày, đơn giản, dễ hiểu.

Trên đây là tổng quan kiến thức về các biện pháp tu từ thường gặp. Với đầy đủ khái niệm, phân loại, ví dụ và hướng dẫn phân biệt những biện pháp tu từ học sinh hay lầm lẫn. Hy vọng đây sẽ là tài liệu ôn tập từ vựng thiết thực dành cho các sĩ tử.

Bài viết liên quan:

Bài viết liên quan