Cách xưng hô trong gia đình người Việt

8 Tháng Năm, 2023 0 THU THỦY

Từ xưa, cách xưng hô trong gia phả, đúng vai vế đã trở thành truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam. Trong bài viết hôm nay, hãy cùng Kiến Thức Tổng Hợp tìm hiểu về cách xưng hô trong gia đình người Việt nhé!

Cách xưng hô trong gia đình

Trong gia phả, cách xưng hô vai vế trong họ hàng được sử dụng để thể hiện sự tôn trọng, tình cảm và vị trí trong gia đình. Các cách xưng hô vai vế trong họ hàng và gia đình Việt Nam được phân biệt theo họ hàng bên nội và bên ngoại. 

cách xưng hô trong gia đình - Kiến Thức Tổng Hợp

Cách xưng hô trong gia đình phân biệt theo họ hàng nội, ngoại

Cách xưng hô trong gia đình bên nội

Cách xưng hô trong gia phả như thế nào? Thông thường, trong gia đình bên nội, ông bà nội được coi là người có thứ bậc cao nhất và được tôn kính nhất. Các anh/chị/em của ông bà nội thường được xưng hô bằng ông hoặc bà (tùy vào giới tính) để thể hiện sự tôn trọng và kính trọng.

Với một số gia đình, thứ bậc cao nhất có thể là ông cố nội hoặc bà cố nội, tức là bố mẹ của ông bà nội của chủ thể. 

Tiếp theo là đến thứ bậc bố của chủ thể “tôi”. Ngang hàng với bố là các anh/chị/em ruột của bố. Với anh/chị/em của bố, cách xưng hô có sự khác nhau rõ rệt theo từng vai vế, giới tính. Cụ thể như sau:

  • Anh trai của bố được gọi là bác hay bác trai. Vợ của bác trai cũng được gọi là bác, hay cụ thể hơn là bác gái.
  • Chị gái của bố được gọi là bác, và chồng của bác được gọi là bác trai trong cách xưng hô miền Bắc. Ở miền Nam và miền Trung, chị của bố thường được gọi là cô, và chồng của cô sẽ được gọi là dượng.
  • Em trai của bố được gọi là chú. Vợ của chú gọi là thím.
  • Em gái của bố được gọi là cô và chồng của cô gọi là chú. Cách xưng hô trên được sử dụng ở miền Bắc và miền Nam.
  • Tiếp theo là đến thứ bậc anh/chị/em họ của gia đình bên nội. Anh/chị/em/họ là con cái của anh/chị/em ruột của bố. Trong cách xưng hô ngày xưa của Việt Nam và ngày nay vẫn giữ cách xưng hô với anh/chị/em họ là theo vai vế mà không theo tuổi tác. 
  • Thế hệ nhỏ nhất là con của anh/chị/em/họ bên dòng họ nội. Những đứa trẻ này xưng hô với chủ thể “tôi” như cách xưng hô với anh/chị/em của ba mẹ đã được đề cập ở trên.

Ví dụ, con gái của anh trai bố mặc dù nhỏ tuổi hơn chủ thể “tôi”, “tôi” vẫn phải xưng hô con gái của bác bằng chị do vai vế lớn hơn. Hay con trai của em gái bố nhiều tuổi hơn chủ thể “tôi”, “tôi” vẫn phải xưng hô là em vì vai vế chủ thể “tôi” lớn hơn ở trường hợp này.

Cách xưng hô trong gia đình bên ngoại

Gia đình bên ngoại được hiểu là gia đình bên mẹ của chủ thể “tôi”. Tương tự như bên nội, cách xưng hô gia đình ngoại cũng có một số điểm chung nhất định và những điểm khác biệt cần lưu ý. Dưới đây là cách xưng hô theo gia đình bên ngoại:

cách xưng hô trong gia phả - Kiến Thức Tổng Hợp

Cách xưng hô trong gia đình người Việt theo vai vế

Thứ bậc cao nhất trong gia đình bên ngoại là ông bà ngoại, tức là ba mẹ của mẹ của chủ thể “tôi”. Ngang hàng với ông bà ngoại là các anh/chị/em của ông bà. Ngoài ra, trong một số gia đình bên ngoại, thứ bậc cao nhất cũng là ông bà cố ngoại, tức là bố mẹ của ông bà ngoại. 

Với anh/chị/em ruột của mẹ của chủ thể “tôi”, cách xưng hô có sự khác nhau rõ rệt theo từng vai vế, giới tính. Cụ thể như sau:

  • Anh trai của mẹ được gọi là bác hay bác trai. Vợ của bác trai cũng được gọi là bác, cụ thể hơn sẽ là bác gái.
  • Chị gái của mẹ được gọi là bác. Chồng của bác cũng được gọi là bác.
  • Em trai của mẹ sẽ được gọi là cậu. Vợ của cậu hoặc chú được gọi là mợ.
  • Em gái của mẹ được gọi là dì. Chồng của dì được gọi là dượng hoặc chú.

Tuy nhiên, có một số điểm khác biệt cần lưu ý  khi  xưng hô gia đình bên ngoại. Ở miền Nam, người ta thường gọi anh/chị/em ruột của mẹ là bác, chú, cô và dượng, Còn ở miền Bắc, người ta thường gọi là chú, cô, cậu và dì. Ngoài ra, cách xưng hô gia đình bên ngoại còn phụ thuộc vào từng khu vực và địa phương khác nhau.

Tiếp theo là thứ bậc ngang hàng chủ thể “tôi”, tức là anh/chị/em/họ hàng bên ngoại, là con của anh/chị/em ruột của mẹ. Tương tự cách xưng hô bên nội, anh/chị/em họ được xưng hô “anh”, “chị”, hoặc “em” theo vai vế chứ không theo tuổi tác. Ở đây, vai vế được tính từ thời anh/chị/em ruột của mẹ. 

Thứ bậc cuối cùng là con của anh/chị/em/họ. Những đứa trẻ này là cháu của chủ thể “tôi”, xưng hô chủ thể tôi bằng cách xưng hô với anh/chị/em của bố mẹ đã được mô tả như trên.

Cách xưng hô khi cúng giỗ

cách xưng hô vai vế trong họ hàng - Kiến Thức Tổng Hợp

Cách xưng hô khi cúng giỗ

Trong truyền thống văn hóa Việt Nam, cúng giỗ là một hoạt động tôn giáo và văn hóa ý nghĩa để tưởng nhớ tổ tiên và báo hiếu gia đình. 

Khi cúng giỗ, cách xưng hô thường được tuân theo các quy ước xã hội và gia đình. Thông thường, trong lễ cúng giỗ, người thân sẽ xưng hô đến người đã qua đời bằng các từ ngữ như “ông”, “bà”, “ông nội”, “bà nội”, “ông tổ”, “bà tổ” tùy theo quan hệ gia đình và từng đời.

Như vậy, Kiến Thức Tổng Hợp đã cùng bạn tìm hiểu về cách xưng hô trong gia đình nội, ngoại đúng vai vế. Hy vọng, đây là chia sẻ mà bạn đang cần đến. Hẹn gặp bạn trong những bài viết sau!

Bài viết liên quan