Mệnh giá tiền Úc được chia thành nhiều loại dựa trên sự nghiên cứu thực tế của thị trường. Đây cũng là quốc gia đi đầu trong việc đưa tiền polymer vào lưu hành. Đi cùng với đó, hệ thống tiền tệ của nước này còn có cả tiền xu. Cùng Kienthuctonghop.vn tìm hiểu chi tiết về đơn vị tiền tệ này ngay nhé.
Nội dung bài viết
1. Thông tin cơ bản về tiền tệ Úc
Úc hay Australia là một quốc gia có tên chính thức là Thịnh vượng chung Úc (Commonwealth of Australia). Úc nằm giữa 2 đại dương lớn là Châu Đại Dương & Thái Bình Dương với diện tích lớn #6 thế giới.
Quốc gia này sử dụng đồng Australian dollar (đô la Úc) làm đơn vị tiền tệ chính. Nó có ký hiệu là $, ở ngoài Úc được viết thành A, AU$ cho tiền giấy để không nhầm với các đồng đô la khác và c hoặc ¢ cho tiền xu Úc (cent). Mã ISO quốc tế là AUD.
Lịch sử đồng tiền của đất nước Kangaroo cũng trải qua nhiều thăng trầm.
- 1910 – 1966: Giai đoạn này đồng Bảng Úc là đơn vị tiền tệ chính thức, thay thế cho các loại tiền Anh trước đó. Năm 1931, thể hiện sự độc lập về tiền tệ khi Bảng Úc tách khỏi Bảng Anh.
- 14/2/1966: Úc chuyển qua giai đoạn tiền tệ thập phân, Bảng Úc thay thế bằng Đô la Úc (AUD) hiện nay. Quá trình chuyển đổi này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử tiền tệ Úc, đơn giản hóa hệ thống tiền tệ và thúc đẩy giao thương.
- 1967: Australia bỏ hệ thống neo tỷ giá theo Bảng Anh, chuyển qua neo tỷ giá theo Đô la Mỹ. Điều này phản ánh sự thay đổi quan hệ kinh tế của Úc với quốc tế.
- 1992 – 1996: Loạt tiền polymer đầu tiên trên thế giới được phát hành.
- 2012 – nay: Ngân hàng Dự trữ Úc không ngừng nâng cấp tiền giấy, ứng dụng nhiều công nghệ bảo mật tiên tiến, đảm bảo tính an toàn, chống giả. Những đặc tính này có thể soi chiếu dưới máy đếm tiền.
2. Điểm danh các mệnh giá tiền xu Úc
Tiền xu của Úc được đúc bởi Xưởng đúc tiền Hoàng gia Úc (Royal Australian Mint). Các mệnh giá tiền xu Úc rất đa dạng, nhưng chủ yếu là giá trị nhỏ, một số đồng quá nhỏ đã ngừng phát hành.
Mặt trước của các đồng xu Úc đều có đúc hình Nữ hoàng Elizabeth II. Nhưng theo thời gian, các khuôn mặt có sự thay đổi. Kể từ khi bà đăng quang vào năm 1953, sáu hình ảnh của Nữ hoàng đã xuất hiện trên mặt trước của các đồng tiền Úc. Mặt sau sẽ thường được đúc quốc huy hoặc các hình ảnh đặc trưng, kỷ niệm.
2.1 Đồng 50 cent (50¢)
- Có thiết kế dạng hình đa giác 12 cạnh với cân nặng 15.55g, đường kính 31.65mm. Làm bằng đồng – niken.
- Mặt trước là hình Nữ hoàng Elizabeth II.
- Mặt sau khắc Huy hiệu Khối thịnh vượng chung ở mặt sau..
2.2 Đồng 20 cent (20¢)
- Có thiết kế dạng hình tròn có viền gờ với cân nặng 11.3g, đường kính 28.65mm. Làm bằng đồng – niken.
- Ra mắt lần đầu ngày 14/2/1966.
- Mặt trước là chân dung Nữ hoàng.
- Thiết kế mặt sau ban đầu là hình thú mỏ vịt, không thay đổi cho đến năm 1995. Mệnh giá này kể từ đó đã được sử dụng cho các thiết kế kỷ niệm.
2.3 Đồng 10 cent (10¢)
- Có thiết kế dạng hình tròn với viền gờ, nặng 5.65g, đường kính 23.6mm. Làm bằng đồng – niken.
- Phát hành lần đầu ngày 14/2/1966.
- Thiết kế mặt sau là chim lyrebird, không có sự thay đổi đến tận ngày nay..
- Thiết kế mặt trước ban đầu là chân dung Nữ hoàng nhưng đã được thay đổi vào năm 2016 để đánh dấu kỷ niệm 50 năm tiền tệ thập phân.
2.4 Đồng 5 cent (5¢)
- Có thiết kế hình tròn với viền gờ, nặng 2.83g, đường kính 19.41mm. Làm bằng đồng – niken.
- Đồng 5 cent có thiết kế mặt sau là thú lông nhím echidna, không thay đổi đến tận ngày nay.
- Thiết kế mặt trước đã được thay đổi vào năm 2016 để đánh dấu kỷ niệm 50 năm của hệ thập phân.
2.5 Đồng 2 cent (1¢) (đã ngừng phát hành)
- Có thiết kế hình tròn trơn, nặng 5.2g, đường kính 21.59mm. Làm bằng đồng, kẽm và thiếc.
- Phát hành lần đầu ngày 14/2/1966.
- Hiện đã bị rút khỏi lưu thông kể từ tháng 2/1992.
- Thiết kế mặt sau là hình con thằn lằn cổ yếm không hề thay đổi kể từ khi ra mắt.
2.6 Đồng 1 cent (1¢) (đã ngừng phát hành)
- Có thiết kế hình tròn trơn, nặng 2.6g, đường kính 17.65mm. Làm bằng đồng, kẽm và thiếc.
- Bị rút khỏi lưu thông kể từ tháng 2/1992.
- Thiết kế mặt sau ban đầu của một chú sóc bay của Úc.
2.7 Đồng 2 đô la Úc
- Có thiết kế hình tròn có viền gián đoạn, nặng 6.6g, đường kính 20.5mm. Làm bằng đồng, nhôm và niken.
- Được giới thiệu lần đầu tiên vào ngày 20/6/1988.
- Mặt trước vẫn in hình Nữ Hoàng.
- Hình ảnh trên mặt sau mô tả nguyên mẫu của một trưởng lão bộ lạc thổ dân cùng chòm sao Nam thập tự và mệnh giá.
- Ngoài ra còn có nhiều đồng 2 đô có các hình ảnh khác nhau, được đúc nhân các dịp kỷ niệm.
2.8 Đồng 1 đô la Úc
- Có thiết kế hình tròn có viền gián đoạn, nặng 9g, đường kính 25mm. Làm bằng đồng, nhôm và niken.
- Được phát hành lần đầu tiên vào ngày 20/6/1984.
- Hình ảnh ban đầu trên mặt sau là 5 con Kangaroo – biểu tượng của Úc. Sau đó, nó được dùng làm đồng tiền kỷ niệm với nhiều bản khắc khác nhau.
3. Điểm danh các mệnh giá tiền giấy Úc
Để đi trước một bước so với những kẻ làm tiền giả, Ngân hàng Dự trữ và CSIRO của Úc đã cho phát hành loạt tiền polymer đầu tiên, được sử dụng cho đến tận ngày nay.
Tiền polymer của Úc hiện có 2 version, 1 phát hành từ 2016 – 2019. Loạt mới phát hành năm 2020. Cả 2 đều có thiết kế chính tương tự, khác biệt ở bản mới có thêm một số tính năng bảo an cao cấp hơn.
Nổi bật nhất là ở mỗi mệnh giá mới sẽ có 1 loại cây keo và 1 động vật đặc trưng của Úc.
3.1 Đồng 100 AUD
- Là đồng tiền polymer có giá trị cao nhất trong hệ thống tiền tệ của Úc.
- Phiên bản mới có hình cây keo pycnantha và cú mèo mặt nạ Úc.
- Mặt trước có in chân dung John Monash – một kỹ sư, người lính và một nhà lãnh đạo dân sự của Úc.
- Mặt sau in hình Dame Nellie Melba – nữ ca sĩ giọng nữ cao nổi tiếng thế giới đã biểu diễn tại Úc, Châu Âu và Hoa Kỳ vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20.
3.2 Đồng 50 AUD
- Tờ tiền 50 AU$ có một mặt in David Unaipon – nhà phát minh, tác giả thổ dân đầu tiên được xuất bản của Úc.
- Một mặt in Edith Cowan – thành viên nữ đầu tiên của quốc hội Úc.
- Trên tiền có in hình cây Acacia humifusa và Thiên nga đen.
3.3 Đồng 20 AUD
- Có in hình cây keo lá hộp (Acacia buxifolia) và chim Sả nhà trò (Dacelo novaeguineae).
- Một mặt in hình Mary Reibey, một tù nhân đến Úc và sau đó trở thành một nữ doanh nhân thành đạt trong lĩnh vực vận tải và thương mại.
- Một mặt in John Flynn, tiên phong trong dịch vụ y tế trên không đầu tiên trên thế giới – The Flying Doctor.
3.4 Đồng 10 AUD
- Mệnh giá đô Úc này có in hình cây keo Bramble (Acacia victoriae) và vẹt cockatoo (Cacatua galerita).
- Giữ nguyên hình ảnh chân dung của 2 nhà văn, nhà thơ, nhà báo nổi tiếng của Úc là Dame Mary Gilmore và AB ‘Banjo’ Paterson trên tờ tiền 10 đô la polymer đầu tiên.
- Giữ nguyên hình ảnh chân dung của 2 nhà văn, nhà thơ, nhà báo nổi tiếng của Úc là Dame Mary Gilmore cùng AB ‘Banjo’ Paterson trên tờ tiền 10 đô la polymer đầu tiên.
3.5 Đồng 5 AUD
- Có in hình cây keo gai Moses (Acacia verticillata subsp. ovoidea) và chim ăn mật (Acanthorhynchus tenuirostris).
- Mặt trước giữ nguyên chân dung của Nữ hoàng Elizabeth II.
- Mặt sau mô tả Tòa nhà Quốc hội mới và Bức tranh khảm Forecourt.
4. Tỷ giá quy đổi tiền Úc sang tiền Việt Nam
Trên đây là các mệnh giá tiền Australia. Đây là 1 đồng tiền mạnh, giá trị, có tỷ lệ hối đoái chênh lệch với VND rất lớn. Tham khảo bảng chuyển đổi các mệnh giá tiền Úc hôm nay sau đây để có cái nhìn rõ nhất nhé.
Australian dollar (AUD) |
Đồng (VND) |
5 Cent |
791 VND |
10 Cent |
1.582 VND |
20 Cent |
3.164 VND |
50 Cent |
7.910 VND |
1 AUD |
15.820,1 VND |
2 AUD |
31.640,2 VND |
5 AUD |
79.100,5 VND |
10 AUD |
158.201 VND |
20 AUD |
316.402 VND |
50 AUD |
791.005 VND |
100 AUD |
1.582.010 VND |
Trên đây là tổng hợp các mệnh giá tiền Úc hiện đang lưu hành. Do neo vào USD nên đồng tiền này rất ổn định cùng giá trị lớn nên nó được nhiều nhà đầu tư ưa chuộng.