[LỜI GIẢI] ARN được tổng hợp từ mạch nào của gen?

18 Tháng Mười Hai, 2021 0 Thu Trà

ARN là đại phân tử sinh học có vai trò quan trọng không thể thiếu đối với sự sống hiện nay. Nó tồn tại ở bên trong các tế bào động, thực vật hoặc vi sinh vật. Vậy ARN là gì? ARN được được tổng hợp từ mạch nào của gen?

ARN được tổng hợp từ mạch nào của Gen

ARN được tổng hợp từ mạch nào của Gen?

ARN được tổng hợp từ mạch nào của gen?

Câu trả lời cho câu hỏi “ARN được tổng hợp từ mạch nào của gen?” đó chính là tMẠCH MANG MÃ GỐC.  

Giải thích: 1 mạch đơn gen (hay gọi là mạch gốc) gồm các deoxyribonucleotit sẽ được ARN-polymeraza dùng làm khuôn để tổng hợp nên các ribonucleotit theo nguyên tắc bổ sung. Trong quá trình này, các chuỗi trình tự deoxyribonucleotit sẽ được chuyển đổi thành chuỗi trình tự các ribonucleotit. Ví dụ như A-T-G-X tạo nên U-A-X-G.

Để giúp người đọc hiểu rõ hơn về cấu trúc của ARN cũng như quy tắc tổng hợp ARN, hãy cùng tìm hiểu phần tiếp theo của chúng tôi nhé!

Tìm hiểu về ARN

Khái niệm ARN là gì?

ARN là đại lượng phân tử sinh học và nó được coi là bản sao của 1 đoạn ADN (tương ứng với 1 gen. Ngoài ra, ở 1 số virus thì ARN được coi là vật chất di truyền. ARN được cấu tạo dựa trên nguyên tắc đa phân, với đơn phân là nucleotit. Mỗi đơn phân nucleotit lại được cấu tạo từ 3 thành phần đó là:

ARN là gì

ARN là đại lượng phân tử sinh học và nó được coi là bản sao của 1 đoạn ADN

  • Đường riboluzo: C5H10O5, còn ở ADN là C5H10O4
  • Axit photphoric: H3PO4.
  • 1 trong 4 loại Bazơ Nitơ: A – U -X – G

Các nucleotit chỉ khác nhau bởi thành phần bazơ nitơ, nên người ta thường đặt tên của nucleotit theo thê mà Bazơ nitơ mà nó mang theo.

ARN có cấu trúc gồm 1 chuỗi poliribonucleotit, và số lượng ribonucleotit trong ARN bằng 1 nửa nucleotit trong phân tử ADN tổng hợp ra nó. Các ribonucleotit được liên kết với nhau thông qua liên kết cộng hóa trị giữa gốc H3PO4 của ribonucleotit này với gốc đường ribolozo của ribonucleotit kia để tạo thành 1 chuỗi poliribonucleotit.

Cấu trúc của ARN 

  • Cấu trúc hóa học

Về mặt cấu trúc hóa học ARN là 1 đại phân tử hữu cơ được cấu tạo bởi các nguyên tố C, O, H, P, N. ARN là phân tử có cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân của ARN là các nucleotit thuộc dạng A – U – G – X. Từ chính 4 loại đơn phân này đã tạo nên sự đa dạng và đặc thù cho ARN.

Cấu trúc của ARN

Cấu trúc của ARN

  • Cấu trúc không gian

ARN trong tế bào được phân thành 3 loại chính là ARN thông tin, ARN vận chuyển và ARN riboxom. Khác với cấu trúc của ADN, ARN chỉ có cấu trúc gồm 1 mạch đơn để tồn tại bền vững trong không gian. Và các nucleotit trên mạch đơn có thể kết hợp với nhau để tạo thành cấu trúc bền vững hơn.

Phân loại và chức năng của ARN

Hiện nay, người ta chia ARN thành 3 loại chính là: mARN, rARN, tARN.

ARN được phân thành 3 loại chính là mARN, rARN, tARN

ARN được phân thành 3 loại chính là mARN, rARN, tARN

  • ARN thông tin (messenger RNA)

ARN thông tin được viết tắt là mARN có cấu tạo từ 1 chuỗi polinucleotit dưới dạng mạch thẳng. mARN có chức năng truyền đạt thông tin di truyền từ mạch gốc trên ADN tới các chuỗi polipeptit.

ARN thông tin chỉ chiếm 5% lượng ARN trong tế bào sống, nhưng nó lại có vai trò vô cùng quan trọng. Bởi bản mã phiên của mã di truyền gốc từ ADN, chứa thông tin di truyền dưới dạng bộ 3 mã di truyền và thường được gọi là codon (đơn vị mã) gồm 3 ribonucleotit nên sẽ được gọi là bộ 3 triplet.

  • ARN riboxom (ribosome RNA)

rARN có cấu trúc mạch đơn, nhưng nhiều vùng các nucleotit liên kết và bổ sung cho nhau tạo ra các cấu trúc xoắn kép cục bộ. rARN liên kết với các protein tạo nên những riboxom. Và rARN cũng là loại ARN có cấu trúc nhiều liên kết hidro trong phân tử và chiếm số lượng lớn nhất trong tế bào (với 80%). 

  • ARN vận chuyển (transfer RNA)

ARN vận chuyển (tARN) có nhiệm vụ vận chuyển axit amin tới riboxom để tổng hợp nên chuỗi polipeptit. tARN có cấu trúc 3 thùy, trong đó 1 số thùy mang bộ 3 đối mã, và chúng có trình tự bổ sung với 1 bộ 3 mã hóa axit amin trên phân tử mARN.

||Xem thêm: So Sánh ADN, ARN Và Protein điểm giống và Khác Nhau

Quá trình tổng hợp ARN (phiên mã) diễn ra như thế nào?

Phiên mã chính là quá trình tổng hợp các ARN từ mạch khuôn của gen. Trong quá trình này, trình tự các deoxiribonucleotit ở mạch khuôn của gen sẽ được chuyển đổi thành trình tự các ribonucleotit của ARN theo nguyên tắc bổ sung.

quá trình tổng hợp ARN

Phiên mã chính là quá trình tổng hợp ARN từ mạch khuôn của gen

Có nhiều loại ARN khác nhau, nhưng chỉ có mARN thông tin là bản phiên mã dùng để làm khuôn để dịch mã di truyền thành trình tự các axit amin trong chuỗi polypeptit. Từ đó, tạo ra các sản phẩm quan trọng nhất là protein, nên hiểu 1 cách đơn giản thì phiên mã chính là quá trình tổng hợp mARN.

Nguyên tắc tổng hợp ARN

  • Thời gian và địa điểm: Quá trình tổng hợp ARN được diễn ra trong nhân tế bào tại các NST ở kì trung gian đang ở dạng sợi mảnh.
  • Nguyên tắc: Quá trình tổng hợp ARN dựa theo nguyên tắc bổ sung. Trong đó, A trên mạch gốc liên kết với U, T liên kết với A, G liên kết với X và cuối cùng là X liên kết với G.

Quá trình tổng hợp ARN

Quá trình tổng hợp ARN được diễn ra như sau:

Quá trình tổng hợp ARN

Quá trình tổng hợp ARN

  • Bước khởi đầu: Các enzim ARN polimeraza sẽ bám vào vùng điều hòa làm gen tháo xoắn và để lộ ra mạch gốc có chiều 3’ → 5’. Sau đó, nó bắt đầu tổng hợp các mARN tại các vị trí đặc hiệu.
  • Kéo dài chuỗi ARN: Enzim ARN polimeraza sẽ trượt dọc theo mạch gốc trên gen có chiều dài từ 3’ → 5’. và các nucleotit trong môi trường nội bào sẽ liên kết với các nucleotit trên mạch gốc dựa theo nguyên tắc bổ sung: A – U; G – X; T – A; X – G.
  • Kết thúc: Khi enzym di chuyển tới cuối gen sẽ gặp tín hiệu kết thúc, quá trình phiên mã dừng lại và phân tử ARN sẽ được giải phóng. Vùng nào trên gen vừa phiên mã xong thì 2 mạch đơn sẽ đóng xoắn lại ngay.

Kết quả của quá trình phiên mã: Từ gen ban đầu tạo ra ARN tham gia vào quá trình tổng hợp protein ngoài nhân tế bào.

Hy vọng với những nội dung chia sẻ trong bài viết trên sẽ giúp các bạn giải đáp được thắc mắc “ARN được tổng hợp từ mạch nào của gen?”. Ngoài ra, nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc đóng góp nào cho bài viết, hãy bình luận và phản hồi để bài viết hoàn thiện hơn nhé!

||Tham khảo bài viết khác:

Bài viết liên quan