Sự đa dạng các mệnh giá tiền Việt Nam giúp dòng tiền lưu thông dễ dàng trong những hoạt động thường nhật. Ngoài những mệnh giá thường gặp thì rất nhiều những tờ tiền “hiếm” vẫn còn giá trị lưu hành. Cùng https://kienthuctonghop.vn khám phá về những đồng bạc này ngay sau đây nhé.
Nội dung bài viết
- 1. Các mệnh giá tiền Việt Nam đang được lưu hành
- 2. Bảng tổng hợp các mệnh giá tiền Việt Nam đang lưu hành
- 3. Mệnh giá tiền Việt Nam nào được sử dụng nhiều nhất?
- 4. Tiền xu Việt Nam hiện còn được sử dụng không?
1. Các mệnh giá tiền Việt Nam đang được lưu hành
Đồng (VND) là đơn vị tiền tệ chính thức của nước ta. Năm 1978, tiền chế độ cũ được thu hồi, tiền mới được ban hành và sử dụng cho đến ngày nay.
Tiền hợp pháp của nước ta được phát hành bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên 3 loại chất liệu với nhiều mệnh giá khác nhau.
1.1 Các mệnh giá tiền Polymer Việt Nam
Tiền Polymer của nước ta chính thức được phát hành vào năm 2003, thay thế cho những tờ tiền giấy mệnh giá lớn trước đây.
Mặt trước của loại tiền này sẽ có tên nước “Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam”, quốc huy, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng nhiều họa tiết.
Mặt sau là mệnh giá tiền, tên ngân hàng, mệnh giá cùng các hình ảnh đặc trưng của các địa phương trên mỗi loại tiền.
1.1.1 Mệnh giá 10.000 đồng
- Được phát hành vào 30/8/2006, có size 132mm x 60mm.
- 10.000 đồng là mệnh giá thấp nhất trong phân loại tiền Polymer.
- Nó nổi bật với các chi tiết màu nâu đậm in trên nền vàng xanh.
- Mặt sau của đồng 10K có hình ảnh về mỏ dầu Bạch Hổ của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu..
1.1.2 Mệnh giá 20.000 đồng
- Ban hành vào 17/5/2006. Size tiền là 136mm x 65mm.
- Tiền có màu xanh lơ tổng thể.
- Mặt trước cũng có những họa tiết cơ bản như các mệnh giá khác với tên nước, quốc huy, hình ảnh Bác,…
- Mặt sau nổi bật với hình ảnh Chùa Cầu ở Hội An.
1.1.3 Mệnh giá 50.000 đồng
- Công bố ngày 17/12/2003. Kích thước tiền là 140mm x 65mm.
- Màu chủ đạo là màu nâu tím đỏ.
- Mặt trước cũng có những chi tiết cơ bản cùng các họa tiết lưới điện, hoa văn dân tộc.
- Mặt sau có in hình Nghinh Lương đình – Phu Văn lâu ở Huế.
1.1.4 Mệnh giá 100.000 đồng
- Phát hành lần đầu 01/9/2004. Tiền có kích thước 2 chiều 144mm x 65mm.
- Được in trên giấy Polymer, có yếu tố bảo an chống giả (cửa sổ trong, hình ẩn hoặc hình dập nổi ở cửa sổ).
- Từ mệnh giá 100K trở đi, tiền Polymer dùng mực in đổi màu OVI, mực không màu phát quang khi soi tia UV,… Cho nên nó có thể dễ phân biệt thật giả bằng máy đếm tiền.
- Tổng thể tiền có màu xanh lá cây đậm.
- Mặt sau của tiền được in hình Khuê Văn Các – biểu tượng của Văn Miếu tại Thủ đô.
1.1.5 Mệnh giá 200.000 đồng
- Ra mắt vào 30/8/2006, có kích thước 2 chiều là 148mm x 65mm.
- Màu sắc tổng thể của mệnh giá này là màu đỏ nâu.
- Trên tiền có nhiều đặc điểm bảo an chống giả: Dây bảo hiểm, hình in chìm, cửa sổ trong,…
- Phía sau được in hình phong cảnh hòn Đỉnh Hương – biểu tượng tại vịnh Hạ Long.
1.1.6 Mệnh giá 500.000 đồng
- Đây là tờ tiền có mệnh giá cao nhất của Việt Nam. Phát hành vào 17/12/2003.
- Kích thước cũng thuộc dạng lớn nhất với 152mm x 65mm.
- Lơ tím sẫm là màu chủ đạo của tiền.
- Cả mặt trước và sau đều có các yếu tố bảo an, chống giả.
- Mặt sau là khung cảnh quê Bác ở làng Kim Liên, Nghệ An.
1.2 Các loại tiền giấy Việt Nam
Các mệnh giá tiền giấy Việt Nam rất đa dạng, nhưng hiện nay đều là loại có giá trị nhỏ.
Trước đây tiền giấy có full mệnh giá lớn như tiền Polymer, nhưng tồn tại nhiều hạn chế và không có khả năng chống giả nên hiện nay chỉ được dùng cho những loại tiền nhỏ.
Cũng giống như tiền Polymer, mặt trước của tiền giấy sẽ là tên nước, hình chân dung Bác, quốc huy, mệnh giá tiền cùng các họa tiết.
Mặt sau được in tên ngân hàng, loại tiền và lớn nhất là hình ảnh đặc trưng.
1.2.1 Mệnh giá 100 đồng
- Là mệnh giá tiền giấy nhỏ nhất hiện nay, phát hành từ 02/5/1992.
- Kích thước 2 chiều 120mm x 59mm với tone nâu đen là chủ đạo.
- Riêng tờ 100 đồng mặt trước chỉ có quốc huy, mệnh giá, không có chân dung Bác.
- Mặt sau là hình ảnh của tháp Phổ Minh ở Nam Định.
- Tờ tiền hiện vẫn có giá trị lưu hành, nhưng giá trị quá nhỏ nên hầu như không được dùng trên thị trường nữa.
1.2.2 Mệnh giá 200 đồng
- Tờ tiền nhỏ #2 tại nước ta, được ban hành từ 30/9/1987. Size của giấy bạc này là 130mm x 65mm.
- Từ loại tiền này đã có in chân dung Bác ở mặt trước. Màu sắc đặc trưng là nâu đỏ.
- Mặt sau có in hình máy kéo, biểu trưng cho nền sản xuất nông nghiệp.
- Cũng giống tờ 100 đồng, 200 đồng vẫn có giá trị lưu hành nhưng hiện không được dùng.
1.2.3 Mệnh giá 500 đồng
- Tờ tiền này lần đầu được công bố 15/8/1989 với khổ 130mm x 65mm.
- Tiền nổi bật với sắc đỏ cánh sen.
- Mặt trước có đủ tên nước, hình Bác, quốc huy, họa tiết, mệnh giá,…
- Mặt sau nổi bật với khung cảnh cảng biển Hải Phòng.
1.2.4 Mệnh giá 1.000 đồng
- Mệnh giá này ra mắt lần đầu 20/10/1989 với màu tím chủ đạo cho các chi tiết.
- Tiền được in trên giấy cotton với khổ 134mm x 65mm.
- Mặt tiền sau nổi bật với hình ảnh voi khai thác gỗ tại Tây Nguyên cùng nhiều họa tiết.
1.2.5 Mệnh giá 2.000 đồng
- Loại tiền này được ban hành 20/10/1989 với khổ 134mm x 65mm.
- Chất liệu in cotton khiến nó dễ cháy, ướt, rách.
- Màu tím chủ đạo trên nền hồng xanh nhẹ.
- Mặt sau được in hình xưởng dệt tại Nam Định – từng là nhà máy lớn #1 Đông Dương.
1.2.6 Mệnh giá 5.000 đồng
- Là tờ tiền giấy lớn nhất còn được lưu hành hiện nay. Ra mắt lần đầu 15/01/1993.
- Khổ tiền 134mm x 64mm với màu xanh lơ thẫm.
- Mặt sau của tiền là phong cảnh nhà máy thủy điện Trị An ở Đồng Nai.
- Hiện tờ tiền này cùng tiền 1000, 2000 đồng vẫn được sử dụng rất phổ biến.
1.3 Các mệnh giá tiền xu Việt Nam
Ngoài tiền Polymer và tiền giấy thì nước ta còn lưu hành cả tiền xu (tiền kim loại). Tuy nhiên do có nhiều bất tiện nên loại tiền này ít được dùng. Nó chính thức ngừng phát hành vào năm 2011.
1.3.1 Xu mệnh giá 200 đồng
- Phát hành vào năm 2003, làm bằng thép mạ niken nổi bật với màu trắng bạc.
- Tiền có đường kính 20mm, nặng 3,2g, độ dày viền 1,45mm, vành trơn.
- Mặt trước đúc hình quốc huy, mặt sau ghi số 200 đồng cùng các hoa văn dân tộc.
1.3.2 Xu mệnh giá 500 đồng
- Công bố năm 2004, chế tác từ thép mạ niken cho màu trắng bạc.
- Tiền có đường kính 22mm, nặng 4,5g, độ dày viền 1,75mm, vành răng cưa đứt quãng 6 đoạn.
- Mặt trước đúc quốc huy, mặt sau là số 200 đồng cùng hoa văn dân tộc.
1.3.3 Xu mệnh giá 1.000 đồng
- Ban hành chính thức năm 2003, đúc từ thép mạ đồng thau cho màu vàng đồng.
- Tiền có đường kính 19mm, nặng 3,8g, dày viền 1,95mm.
- Mặt trước in quốc huy, mặt sau là mệnh giá và biểu tượng Thủy Đình Đền Đô.
1.3.4 Xu mệnh giá 2.000 đồng
- Xu 2.000đ phát hành năm 2004, đúc từ thép mạ đồng thau nên có sắc vàng đồng.
- Đường kính tiền 23,5mm, nặng 5,1g, dày viền 1,8mm, vành răng cưa đứt quãng 12 đoạn.
- Mặt trước vẫn là hình quốc huy, mặt sau có đúc hình nhà rông.
1.3.5 Xu mệnh giá 5.000 đồng
- Là đồng xu lớn nhất của nước ta, phát hành năm 2003, đúc từ hợp kim (CuAl6Ni2) nên có sắc vàng ánh đỏ.
- Đường kính tiền 25,5 mm, nặng 7,7 gr, dày viền 2,2 mm.
- Mặt trước khắc quốc huy, mặt sau là hình chùa Một Cột tại Hà Nội.
2. Bảng tổng hợp các mệnh giá tiền Việt Nam đang lưu hành
Để có cái nhìn tổng quan về các mệnh giá tiền Việt Nam hiện nay, bạn hãy tham khảo bảng tổng hợp sau đây.
Mệnh giá tiền |
Ngày phát hành |
Chất liệu |
Màu sắc |
Kích thước |
100đ |
02/05/1992 |
Giấy cotton |
Màu nâu đen |
120mm x 59mm |
200đ |
30/09/1987 |
Giấy cotton |
Màu nâu đỏ |
130mm x 65mm |
500đ |
30/09/1987 |
Giấy cotton |
Màu nâu đỏ |
130mm x 65mm |
1.000đ |
30/09/1987 |
Giấy cotton |
Màu nâu đỏ |
134mm x 65mm |
2.000đ |
30/09/1987 |
Giấy cotton |
Màu nâu đỏ |
134mm x 65mm |
5.000đ |
30/09/1987 |
Giấy cotton |
Màu nâu đỏ |
134mm x 64mm |
10.000đ |
30/08/2006 |
Polymer |
Nâu đậm trên nền vàng xanh |
132mm x 60mm |
20.000đ |
17/05/2006 |
Polymer |
Xanh lơ đậm |
136mm x 65mm |
50.000đ |
17/12/2002 |
Polymer |
Xanh lơ đậm |
136mm x 65mm |
100.000đ |
01/09/2004 |
Polymer |
Xanh lá cây đậm |
136mm x 65mm |
200.000đ |
30/08/2006 |
Polymer |
Xanh lá cây đậm |
136mm x 65mm |
500.000đ |
17/12/2003 |
Polymer |
Xanh lá cây đậm |
136mm x 65mm |
200đ |
17/12/2003 |
Thép mạ niken |
Trắng bạc |
Đường kính: 20mm Khối lượng: 3,2g Độ dày mép: 1,45mm Vành đồng tiền: Trơn |
500đ |
01/04/2004 |
Thép mạ niken |
Trắng bạc |
Đường kính: 22mm Khối lượng: 4,75g Độ dày mép: 1,75mm Vành đồng tiền: Răng cưa đứt quãng 6 đoạn |
1.000đ |
01/04/2004 |
Thép mạ đồng thau |
Vàng đồng thau |
Đường kính: 19mm Khối lượng: 3,8g Độ dày mép: 1,95mm Vành đồng tiền: Răng cưa liên tục |
2.000đ |
01/04/2004 |
Thép mạ đồng thau |
Vàng đồng thau |
Vành đồng tiền: Khía vỏ sò Đường kính: 23,5mm Khối lượng: 5,1g Độ dày mép: 1,8mm Vành đồng tiền: Răng cưa đứt quãng 12 đoạn |
5.000đ |
01/04/2004 |
Hợp kim |
Vàng ánh đỏ |
Đường kính: 25,5mm Khối lượng: 7,7g Độ dày mép: 2,2mm Vành đồng tiền: Khía vỏ sò |
3. Mệnh giá tiền Việt Nam nào được sử dụng nhiều nhất?
Với tính tiện dụng, chống nước, chống bám bẩn, bền, khả năng chống giả tốt… nên tiền Polymer được dùng nhiều nhất hiện nay.
Trong đó, các mệnh giá 50.000đ và 100.000đ được cho là dùng nhiều nhất hiện nay.
Các loại tiền giấy vẫn được dùng nhưng chỉ phổ biến ở những mệnh giá 1k, 2k và 5k. Những tờ tiền quá nhỏ không được dùng nữa.
4. Tiền xu Việt Nam hiện còn được sử dụng không?
Tiền kim loại được phát hành bởi NHNNVN là tiền tệ hợp pháp, còn hiệu lực sử dụng tại nước ta.
Tuy nhiên, do nhiều bất tiện như khó cất giữ, suy giảm chất lượng, mệnh giá thấp,… nên dù vẫn có giá trị sử dụng nhưng có đã không còn được dùng rộng rãi.
Tổng hợp các mệnh giá tiền Việt Nam vẫn còn hiệu lực trên đây đã cho bạn cái nhìn tổng quan nhất về hệ thống tiền tệ nước ta. Nhà nước không ngừng hoàn thiện, nâng cao giá trị của VND.